A + は/が  +「Câu nói trực tiếp」/ Thể thường (ふつう形)  + と言いました/ と言っていました。 「と言いました」 được dùng khi trích dẫn nguyên văn không thay đổi nội d...

03:29 by Unknown

 A + は/が +「Câu nói trực tiếp」/ Thể thường (ふつう形) + と言いました/ と言っていました。

「と言いました」được dùng khi trích dẫn nguyên văn không thay đổi nội dung lời nói của người khác, còn「 と言っていました」dùng để truyền đạt lại lời nói của người khác với một người thứ ba, có thể giữ nguyên nội dung hoặc chỉ truyền đạt lại ý chính.
Ví dụ:
  • 田中さんは「来週東京へ出張します」と言いました。Anh Tanaka nói: “Tuần tới tôi sẽ đi Tokyo công tác.”
  • 田中さんは 来週東京へ出張する と言いました。Anh Tanaka nói là tuần tới anh ấy sẽ đi Tokyo công tác.
→ Hai câu này chỉ đơn thuần là diễn đạt lại nguyên văn lời anh Tanaka nói.
  • 田中さんは来週東京へ出張すると言っていました。Anh Tanaka đã nói rằng ngày mai có cuộc họp đấy.
→ Câu này mang tính truyền đạt lại những gì anh Tanaka nói với một người thứ ba.
*** Để dễ hình dung, chúng ta đặt vào ngữ cảnh hội thoại.
Hội thoại 1:
A: さっき田中さんから電話がありましたよ。(Vừa rồi có điện thoại từ anh Tanaka)
B: 何か言っていましたか。(✕ 言いましたか)(Anh ấy nói gì không?)
A: 明日会議だと言っていましたよ。(Anh ấy nói là ngày mai có cuộc họp đấy)
Hội thoại 2:
A: ん?今何か言いましたか?(✕ 言っていましたか)(Hả? Cậu vừa nói cái gì đấy?)
B: いいえ、何も言いませんよ。(Không, có nói gì đâu)
*** Nếu câu nói trực tiếp là dạng yêu cầu/ mệnh lệnh 「てください」thì thường giữ nguyên chứ không đổi thành thể thường khi đứng trước 「 と言っていました」
Ví dụ: 先生はここに書いてくださいと言っていました。Cô giáo đã nói là hãy viết vào đây.
. ~ と言います: được gọi là, nói là
Cấu trúc:
  • [Tên người]  + と言います: Tên là … (Dùng khi giới thiệu)
  • [Danh từ]  + と言います:  Gọi là/ nói là …

0 nhận xét:

Đăng nhận xét